Prenatal Paris Bổ sung các vitamin, khoáng chất DHA, EPA, cho phụ nữ trước khi mang thai , trong thời kì mang thai và thời kì cho con bú giúp tăng cường sức khỏe , nâng cao sức đề kháng cho người mẹ , hỗ trợ giảm nguy cơ thiếu máu do thiếu sắt
I. Thông tin về sản phẩm Prenatal Paris
1.1 Thành phần Prenatal Paris
Dầu cá giàu DHA: 360mg ( Tương đương hàm lượng DHA: 43mg, EPA: 65mg, Omega3 108mg )
Sắt ( III ) Hydroxyd polimantose: 60mg (Tương đương hàm lượng sắt 9,69mg)
Magnesium oxide – heavy: 30mg (Tương đương hàm lượng magie 18,23mg)
Zinc sulfate monohydrate: 20mg (Tương đương hàm lượng kẽm ,3mg)
FOS (Fructose Oligosaccharide): 20mg
Inulin (Chất xơ): 10mg
Calcium cacbonat nano: 20mg (Tương đương hàm lượng calci 8mg)
Và các Vitamin
Phụ liệu: gelatin, chất nhũ hóa – dầu đậu nành (479), chất làm bóng, sáp ong (901) vừa đủ một viên nang mềm
1.2 Công dụng Prenatal Paris
Bổ sung các vitamin, khoáng chất DHA, EPA, cho phụ nữ trước khi mang thai , trong thời kì mang thai và thời kì cho con bú giúp tăng cường sức khỏe , nâng cao sức đề kháng cho người mẹ , hỗ trợ giảm nguy cơ thiếu máu do thiếu sắt
1.3 Đối tượng sử dụng
Dùng cho phụ nữ mang thai , chuẩn bị mang thai và phụ nữ sau sinh
1.4 Cách dùng Prenatal Paris
- Uống 1 viên / ngày , sau ăn
- Nên dùng liên tục ngay từ khi có ý định mang thai , cho tới lúc ngừng nuôi con bằng sữa mẹ
1.5 Một số thông tin khác
Bảo quản:
- Để nơi khô ráo, thoáng mát.
- Tránh nhiệt độ cao và ánh nắng trực tiếp.
Chú ý:
- Không sử dụng cho người mẫn cảm với các thành phầm của thuốc.
- Để xa tầm tay trẻ em.
- Sản phẩm không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Tiêu chuẩn: TCCS
Sản phẩm đạt chất lượng theo tiêu chuẩn GMP.
II. Đánh giá về sản phẩm Prenatal Paris
2.1 Tìm hiểu về Vitamin
2.1.1 Vai trò của vitamin là gì?
- Vitamin là những hợp chất hữu cơ mà cơ thể không thể tự tổng hợp được, phần lớn phải lấy từ ngoài vào qua các loại thực phẩm sử dụng hằng ngày.
- Vitamin tồn tại trong cơ thể với một lượng nhỏ nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự sống cũng như các hoạt động sống của cơ thể.
2.1.2 Chức năng của vitamin trong cơ thể:
- Là một trong những thành phần thiết yếu cấu tạo nên tế bào, cần thiết cho sự phát triển và duy trì sự sống của các tế bào.
- Tham gia vào quá trình chuyển hóa các chất.
- Tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể.
- Tham gia điều hòa hoạt động của tim với hệ thần kinh.
- Vitamin trong cơ thể như một chất xúc tác giúp đồng hóa và biến đổi thức ăn, tạo năng lượng cung cấp cho các hoạt động của cơ thể.
- Vitamin có khả năng bảo vệ tế bào khỏi các tấn công của các tác nhân nhiễm trùng nhờ đặc tính chống lại quá trình oxy hóa, khử độc và sửa chữa các cấu trúc bị tổn thương.
- Tham gia hỗ trợ điều trị các bệnh lý của cơ thể, làm cường sức khỏe cho cơ thể.
- Vitamin có rất nhiều loại khác nhau, ngoài những chức năng chung của vitamin, mỗi loại lại đóng vai trò riêng đối với cơ thể:
- Vitamin B: kích thích ăn uống, giúp da tóc bóng mượt, đặc biệt góp phần vào sự phát triển của hệ thần kinh.
- Vitamin A: giúp làm sáng mắt, chống lại quá trình lão hóa của cơ thể.
- Vitamin C: làm chậm sự oxy hóa, ứng dụng nhiều trong da liễu, có khả năng làm tăng sức bền của thành mạch, ứng dụng trong điều trị các bệnh lý xuất huyết.
- Vitamin D: cùng với canxi giúp kích thích sự phát triển của hệ xương. Thiếu vitamin D sẽ gây nên các tình trạng bệnh lý về xương khớp như còi xương, xương sống cong, chậm mọc răng…
- Vitamin E: liên quan đến các bệnh lý về da và tế bào máu.
- Vitamin K: là một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến sự đông máu. Thiếu vitamin K khiến máu bị khó đông, các vết thương sẽ bị chảy máu liên tục.
- Vitamin D: cùng với canxi giúp kích thích sự phát triển của hệ xương
- Vitamin là một chất quan trọng đối với cơ thể nhưng không có nghĩa là bổ sung vitamin càng nhiều càng tốt. Tình trạng thừa hay thiếu vitamin đều gây nên những bệnh lý của cơ thể ảnh hưởng đến sức khỏe.
2.1.3 Nguyên nhân gây thiếu vitamin:
- Thành phần thức ăn không đầy đủ.
- Do mắc các bệnh lý về ống tiêu hóa dẫn đến giảm hoặc không hấp thu vitamin.
- Sau dùng thuốc kháng sinh, một số vi khuẩn đường ruột bị tiêu diệt nên ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp vitamin.
- Cung cấp lượng vitamin không đáp ứng đúng theo lứa tuổi hay theo nhu cầu của cơ thể.
- Các nguyên nhân khác: do thiếu men di truyền, thiếu yếu tố nội, do sử dụng thuốc,…
2.1.4 Nguyên nhân gây thừa vitamin trong cơ thể:
- Thừa vitamin hay gặp ở nhóm vitamin tan trong dầu như vitamin A, vitamin D. Các vitamin tan trong nước ít bị dư thừa hơn do chúng được thải trừ nhanh, ko gây hiện tượng tích lũy.
- Thừa vitamin do lạm dụng thuốc bổ sung vitamin.
- Ăn quá nhiều thức ăn chứa vitamin trong dầu.
2.2 Tìm hiểu về khoáng chất
2.2.1 Sắt chuyển hóa thế nào trong cơ thể?
- Sắt cần thiết cho quá trình tạo các tế bào máu
- Đối với sức khỏe, khoáng chất có vai trò quan trọng tương tự như vitamin. Khoáng chất cũng tham gia vào cấu tạo tế bào, tham gia các hoạt động sống và đặc biệt quan trọng trong việc cân bằng các chất lỏng, duy trì sự phát triển của răng xương, cơ cũng như hỗ trợ cho chức năng của hệ thần kinh.
- Cũng giống như vitamin, chất khoáng là chất mà cơ thể không tự sản xuất ra được. Chất khoáng được cung cấp chủ yếu qua đường ăn uống. Một chế độ ăn khoa học đầy đủ chất dinh dưỡng sẽ đảm bảo được sức khỏe.
2.2.2 Vai trò của khoáng chất đối với cơ thể
- Magie: cần thiết cho chức năng của hệ tiêu hóa nhất là các cơ co thắt và xung thần kinh. Đồng thời Magie còn tham gia kiểm soát lượng đường trong máu, điều hòa huyết áp, duy trì sự chắc khỏe của xương.
- Selen: là cấu thành của men glutathione peroxidase ảnh hưởng đến mọi thành phần của hệ miễn dịch, tác động đến sự phát triển của bạch cầu. Thiếu hụt selen gây ức chế miễn dịch, suy giảm chức năng bạch cầu, ngăn chặn rối loạn chuyển hóa trong hệ tiêu hóa.
- Sắt: cần thiết cho quá trình tạo các tế bào máu. Thiếu sắt sẽ gây thiếu máu, rụng tóc, đau đầu chóng mặt.
- Kẽm: kích thích hoạt động của các enzyme, hỗ trợ hệ miễn dịch, bảo vệ vị giác, khứu giác, liên quan đến sự tổng hợp DNA.
- Clorua: là một khoáng chất đặc biệt trong cơ thể, là thành phần của dịch dạ dày. Clorua cùng với Natri giúp cơ thể cân bằng hệ chất lỏng trong cơ thể.
- Kali: cần thiết cho hệ thần kinh trung ương, cũng tham gia vào cân bằng chất lỏng trong cơ thể. Khi nồng độ Kali bị rối loạn có thể gây rối loạn nhịp tim.
- Natri: kết hợp với Clorua sẽ giúp cân bằng dịch ngoại bào, điều chỉnh huyết áp.
2.3 Một số thông tin về bệnh lí mà sản phẩm hướng điều trị
- Vitamin và khoáng chất là những chất quan trọng của cơ thể, tham gia vào mọi chức năng hoạt động của cơ thể.
- Hiện nay, do thay đổi các phương thức chế biến, thay đổi các thói quen ăn uống sinh hoạt cũng như các cách nuôi trồng thực phẩm mà lượng vitamin khoáng chất được đưa vào cơ thể cũng bị thay đổi theo.
- Dù là yếu tố vi lượng nhưng khi cơ thể có hiện tượng thừa hay thiếu vitamin khoáng chất đều gây những ảnh hưởng đến sức khỏe. Hãy thiết lập cho mình một chế độ dinh dưỡng phù hợp để có thể đảm bảo cho sức khỏe.
- Chính vì những lý do trên, việc sử dụng những thực phẩm chức năng để bổ sung dưỡng chất và các vitamin cho cơ thể là rất cần thiết